Thông tin hữu ích về củ Tam Thất Bắc chất lượng

Nay, rảnh rỗi, mở đống sách đông y cổ, gồm cả “bách khoa thư” của cụ Đỗ Tất Lợi, tổng hợp thông tin về củ tam thất, để anh chị em nghiên cứu, tìm hiểu, và biết rõ về nó khi sử dụng.
Tên khoa học của nó đọc lên thì rõ là thuộc dòng sâm quý rồi. Vì nó là anh em của Nhân sâm Trường Bạch, Triều Tiên, sâm Mỹ và cả Ngọc Linh, nên tên nó mới là: Panax notoginseng.
Tên gọi theo sách cổ, dân gian: Kim bất hoán (dịch là vàng ko đổi được), nhân sâm tam thất (vì có những loại hệt hình người, giống nhân sâm), sâm tam thất, tam thất bắc là tên phổ biến mà người Việt gọi, vì nó có ở phía Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc.
Về tính vị, quy kinh, ko thể thiếu trong mô tả dược điển: Vị đắng, hơi ngọt, tính ấm. Quy vào 2 kinh can, thận. Bộ phận dùng: Rễ củ.
Đặc điểm dược liệu: Nhiều loại, nên sách nào mô tả cũng tào lao, đọc có thánh hiểu được. Nhưng, mùi thơm nhẹ đặc biệt, vị đắng, ngọt hậu đặc trưng của sâm.
Tác giả và chuyên gia trồng tam thất bắc
Tác giả và chuyên gia trồng tam thất bắc..
Phân bố: Các tỉnh miền bắc Việt Nam như Hà Giang, Tuyên Quang (mới phát hiện ở Na Hang, Lâm Bình đã bị nhổ sạch) Lào Cai, Cao Bằng, Lai Châu, Yên Bái, Điện Biên, Sơn La. Nhiều nhất vẫn là Vân Nam của Trung Quốc. Trung Quốc đã trồng và nhân giống từ thời Minh, khoảng 500 năm trước. Việt Nam mới trồng độ 40 năm nay. Tam thất tốt nhất là sinh trưởng ở độ cao 1.500m. Càng lạnh, củ tam thất ngủ sâu càng chất lượng. Có tuyết phủ thì tuyệt tác.
Thời gian thu hoạch: Tốt nhất từ giữa thu khi cây tàn đến giữa xuân – lúc củ chưa kịp nảy mầm.
1. Mô tả tí cho ra vẻ khoa học nhỉ:
Cây thảo, sống nhiều năm. Rễ củ hình con quay. Thân mọc thẳng. cao 30-50cm, màu tím tía. Lá kép chân vịt. 3-4 cái mọc vòng gồm 5-7 lá chét hình mác, gốc thuôn, đầu có mũi nhọn, mép khía răng, hai mặt có lông cứng ở gân, mạt trên sẫm, mạt dưới nhạt.
Cụm hoa mọc thanh tán đơn ở ngọn thân, hoa màu lục vàng nhạt, dài 5 răng ngắn, tràng 5 cánh rộng ở phía dưới, nhị 5, bầu 2 ô. Quả mọng hình câu dẹt, khi chín màu đỏ, hạt màu trắng.
Nói thật, là có tả các bố cũng chả hiểu được đâu. Xem ảnh lá và quả cho rõ.
3 1
Thu hoạch tam thất bắc tốt nhất vào giữa thu và mùa đông.
2. Thu hái, chế biến
Thu hái: Sau 3-7 năm mới cho thu hoạch. Có lẽ, đặc tính thu hoạch như vậy nên mới gọi là tam thất. Tam thất càng nhiều năm càng có giá, nhưng một số nghiên cứu cho rằng, già quá thì củ nó xơ hoá, hàm lượng chất kém đi. Có nghiên cứu khoa học về sâm Ngọc Linh cũng kết luận như vậy. Có lẽ, nó dành cho tam thất và sâm trồng, vì cây đã lấy hết chất trong đất nên củ xơ hoá. Ở tự nhiên, mọc thưa, có lẽ càng già càng chất lượng.
4
Củ tam thất già và chất lượng cao nhất.
Chế biến, bào chế theo cách cổ truyền: Rửa sạch Tam thất, phơi hoặc sấy khô 50 – 70oC, tán thành bột mịn.
Ngoài ra có thể sử dụng theo 1 số cách :Có thể dùng tươi, rửa sạch, thái mỏng, ngâm mật ong dùng luôn. Hoặc ủ rượu cho mềm, bào phiến mỏng, sấy nhẹ cho khô đựng trong lọ kín, khi dùng hãm riêng rồi hòa vào chén thuốc đã sắc tới cho uống. Hoặc có người rửa kỹ để ráo, ủ rượu 3 giờ cho mềm, thái mỏng sao qua (vi sao) tán bột để dùng.
Phổ biến nhất là phơi sấy khô, tán bột dùng dần. Sấy và phơi đều có nhiều kỹ thuật, từ phơi mát, phơi nắng, phơi nguyên đất, sấy nóng, sấy lạnh, sấy thăng hoa… nhưng, mọi phương pháp đều chỉ là kỹ xảo để giữ hình dạng củ tam thất đẹp mắt, ít hao nước nhằm tăng lợi nhuận. Phương pháp cổ truyền nhất và bảo quản tốt nhất là rút hết nước, độ ẩm còn 10%, khiến củ tam thất khô nhất, loại bỏ hết nước, giữ được lâu và hàm lượng dược chất chiếm tỉ lệ cao nhất.
3. Thành phần dược chất – phần quan trọng nhất đây:
Như sâm, thành phần chủ yếu là saponin (4,42-12%), thuộc kiểu protopanaxadiol và protopanaxatriol. Nhiều ginsenoid và glucoginsenoid. Ngoài ra còn có các notoginsenoid. Có tinh dầu gồm: α-guaien, β-guaien và octadecan. Ngoài ra còn có flavonoid, phytosterol (β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol), polysaccarid (ẩbinogalactan: sanchinan A), muối vô cơ (vết).
5
Có tới cả chục loại tam thất bắc và chỉ có vài loại chất lượng cao.
4. Tác dụng – Công dụng – phần quan tâm nhất:
Củ Tam Thất Bắc có tác dụng bồi bổ cơ thể, nên ngoài những đối tượng kiêng kị thì ai cũng nên dùng như phương thuốc bồi bổ.
Theo các tài liệu cổ, củ Tam Thất Bắc có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào hai kinh can và vị, có tác dụng bồi bổ sức khỏe, tăng cường miễn dịch cho cơ thể. Tam Thất Bắc có tác dụng cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng; giảm đau, chống viêm. Dịch chiết từ rễ Tam Thất có tác dụng làm cho thần kinh hưng phấn. Tam Thất Bắc còn có tác dụng kích thích hoạt động tình dục mạnh mẽ.
7
Một củ tam thất đen rất quý, gần gũi với dòng sâm Lai Châu.
Ngoài ra Tam Thất còn rất tốt trong phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh:
Tác dụng bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp tim:
Tam Thất Bắc có tác dụng bảo vệ tim và chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất ginsenosid trong Tam Thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi thiếu oxy, ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch, hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra. Hỗ trợ điều trị đau thắt ngực do bệnh mạch vành.
Tác dụng cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng.
Tam Thất Bắc giúp tăng cường miễn dịch cho cơ thể.
Tác dụng hỗ trợ điều trị Ung thư.
Tác dụng kích thích hoạt động tình dục mạnh mẽ.
Tác dụng tốt cho người bệnh thấp tim.
Chữa thống kinh (đau bụng trước kỳ kinh).
Hỗ trợ điều trị bệnh băng huyết.
Hỗ trợ điều trị bệnh Đau thắt ngực do bệnh mạch vành.
Tác dụng giảm đau, chống viêm.
Tác dụng bổ máu, trị chứng thiếu máu, xanh xao:
Tam Thất Bắc có tác dụng bổ máu, trị chứng thiếu máu, xanh xao; hỗ trợ điều trị bệnh bạch cầu cấp và mạn tính. Chữa thống kinh cho phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt và trị băng huyết cho phụ nữ khi sinh.
Bồi dưỡng và trị ung thư Gan:
8
Củ tam thất chất lượng cao có hình dạng như con sư tử
Tổng Saponin của Tam Thất Bắc có tác dụng thúc đẩy quá trình tổng hợp protein huyết thanh của gan, tăng cường chức năng giải độc gan, hạ men gan; điều chỉnh rối loạn chuyển hóa mỡ nên tốt cho người gan nhiễm mỡ. Ngoài ra, còn đóng vai trò quan trọng khi hỗ trợ điều trị ung thư gan. Tam Thất Bắc có tác dụng ức chế tế bào ung thư phát triển, thúc đẩy sự chuyển hóa tế bào ung thư, kháng viêm, kháng ung thư, bảo vệ gan và tăng cường tính miễn dịch cho gan.
Bệnh về huyết áp: Tam thất có khả năng điều hòa huyết áp, tốt cho cả chứng huyết áp cao và huyết áp thấp.
Ngoài ra, Tam Thất Bắc còn có tác dụng trong làm đẹp như làm đẹp da, giảm cân, ngăn ngừa mụn, nám…
Đối tượng nên sử dụng Tam Thất Bắc:
Với công dụng bồi bổ cơ thể và hỗ trợ điều trị các nhóm bệnh như vậy, cũng có thể dễ dàng xác định được đối tượng nên sử dụng Tam Thất Bắc:
Người bình thường dùng để tăng cường sức khỏe và phòng chống bệnh tật.
Người mới ốm dậy dùng Tam Thất Bắc để bồi bổ sức khỏe.
Người hoạt động trí óc nhiều sử dụng Tam Thất Bắc có tác dụng kích thích thần kinh; người suy giảm chức năng sinh lý.
Người bị chấn thương, tụ máu, bầm tím;
Người bị suy giảm chức năng tim, mắc bệnh tim mạch, bệnh mạch vành, hở van tim, thấp tim.
Phụ nữ sau sinh sử dụng Tam Thất Bắc có tác dụng bổ máu, lại sức.
Bệnh nhân ung thư.
Các đối tượng không nên sử dụng Tam Thất Bắc:
Thai phụ không nên sử dụng Tam Thất.
9
Tam thất chất lượng cao sau khi chế biến.
Khi mang thai, cơ thể người mẹ có những biến đổi về máu và nội tiết khá lớn. Tam Thất vừa bổ máu, sinh huyết nhưng cũng có tác dụng tiêu huyết và tiêu u. Nếu dùng Tam Thất khi đang mang thai có thể dẫn đến xảy thai, hoặc thai nhi bị các dị tật khác.
Thận trọng khi cho trẻ em sử dụng Tam Thất Bắc vì cơ thể trẻ em chưa hoàn thiện các chức năng.
Người bị tiêu chảy không nên sử dụng Tam Thất Bắc.
Khi tiêu chảy, cơ thể mất nhiều nước, ruột bị và các mao mạch tổn thương nhiều nên không được dùng Tam Thất trong trường hợp này.
Mặc dù rất tốt cho sức khỏe nhưng vẫn có người cơ địa quá nóng hoặc quá lạnh không hề hợp với tam thất. Biểu hiện là khi uống tam thất sẽ nổi mẩn ngứa, mề đay thậm chí là nóng ran người, sốt nhẹ. Nếu thấy bất cứ thành viên nào trong gia đình có dấu hiệu này không nên cho người đó dùng tam thất.
5. Cách dùng và liều dùng:
Ngày uống 3-6g, dạng bột hoặc sắc. Tam thất tươi thái lát ngâm mật ong ăn hàng ngày. Hầm với xương, gà để tẩm bổ.
10
Tam thất khô sau khi chế biến khác hoàn toàn tam thất Trung Quốc
6. Lưu ý, kiêng kị: Một số bài thuốc từ tam thất:
Chữa máu ra nhiều sau khi đẻ: Tam thất tán nhỏ uống với nước cơm, mỗi lần 8g.
Chữa thiếu máu hoặc huyết hư các chứng sau khi đẻ: Tam thất tán nhỏ, uống 6g, hoặc tần với gà non ăn.
Chữa các loại chảy máu hoặc sưng u ở nội tạng, các loại thiếu máu do mất máu nhiều hay do giảm hồng cầu: Tam thất tán bột, mỗi ngày uống 6-12g. Chảy máu cấp thì uống gấp bội, bệnh mạn tính thì uống kéo dài nhiều ngày.
Chữa chảy máu khi bị thương: Lá hoặc củ tam thất tươi giã nhỏ, trong uống, ngoài đắp.
Chữa suy nhược cơ thể ở người cao tuổi, phụ nữ sau khi đẻ: Tam thất 12g, sâm Bố chính, ích mẫu, mỗi vị 40g, kê huyết đằng 20g, hương phụ 12g. tán nhỏ, uống mỗi ngày 20g. Hoặc có thể sắc uống với liều thích hợp.
Chữa viêm gan thể cấp tính nặng: Tam thất 12g, nhân trần 40g, hoàng bá 20g, huyền sâm, thiên môn, bồ công anh, thạch hộc, mỗi vị 12g, xương bồ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa đái ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu: Tam thất 4g, lá tre, cỏ nhọ nồi, kim ngân, mỗi vị 16g, sinh địa, cam thảo đất, mộc hương, mỗi vị 12g. sắc uống ngày một thang.
Chữa rong huyết do huyết ứ: Tam thất 4g, ngải diệp, ô tặc cốt, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g, đương quy, xuyên khung, đan bì, đan sâm, mỗi vị 8g, một dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Nguồn: Nhà báo Phạm Dương Ngọc